Ngữ Pháp N3

Ý Nghĩa (意味)

『むしろ』Cấu trúc này thường đi với dạng A(より)むしろB, diễn tả ý B có mức độ cao hơn A. Cách nói này không chỉ đơn thuần là so sánh 2 vế với nhau mà còn biểu đạt nhận định của người nói rằng “nếu phải chọn một trong hai thì có lẽ cái sau sẽ tốt hơn”.
Hơn là/ thà là…còn hơn…

Cách Dùng (使い方)

(~より) むしろ ✙ [文]

Ví Dụ (例文)むしろ

  1. 私はむしろ一人で行きたい。

    Tôi muốn đi một mình hơn.

    Watashi wa mushiro hitori de ikitai.

  2. 彼女は歌手(かしゅ)というよりむしろ女優(じょゆう)だ。

    Cô ấy nói đúng ra là một diễn viên hơn là một ca sỹ.

    Kanojo wa kashu toiu yori mushiro joyuu da.

  3. 彼はいつも優しくないから、急に優しくなるとうれしいというより、むしろこわい。

    Anh ấy bình thường không hiền lành gì nên khi anh ấy đột nhiên trở nên tốt hơn, thay vì cảm thấy hạnh phúc, tôi lại sợ hãi hơn.

    Kare wa itsumo yasashikunai kara, kyuu ni yasashiku naru to ureshii toiu yori, mushiro kowai.

  4. 遅くまで残業(ざんぎょう)するより、むしろ早く帰ってしっかり頭と体を休んだほうが、効率(こうりつ)がいい。

    Thay vì làm việc tăng ca đến khuya, nên về nhà sớm để cho tinh thần và cơ thể nghỉ ngơi, như vậy sẽ hiệu quả hơn.

    Osoku made zangyou suru yori, mushiro hayaku kaette shikkari atama to karada o yasunda hou ga kouritsu ga ii.

  5. 自由(じゆう)な考え方が必要(ひつよう)とされる仕事は、大人よりむしろ小さい子供の方が得意(とくい)かもしれません。

    Đối với một công việc đòi hỏi sự tự do tưởng tượng thì một đứa trẻ có thể phù hợp hơn so với người lớn.

    Jiyuu na kangae kata ga hitsuyou to sareru shigoto wa, otona yori mushiro chiisai kodomo no hou ga tokui kamo shiremasen.

  6. この商品(しょうひん)は、女性をターゲットに作られたが、実際(じっさい)は、むしろ男性(だんせい)に人気があるようだ。

    Sản phẩm này được sản xuất nhằm vào phụ nữ, nhưng nó thực sự có vẻ phổ biến hơn với nam giới.

    Kono shouhin wa, josei o tagetto ni tsukurareta ga, jissai wa, mushiro dansei ni ninki ga aru youda.

  7. 観光客(かんこうきゃく)向けの商品より、むしろ地元(じもと)の人がよく買う物の方が、お土産(みやげ)にはお(すす)めです。

    Thay vì mua những sản phẩm hướng đến khách du lịch, thì thứ mà người dân địa phương thường mua sẽ là món quà lưu niệm tốt hơn.

    Kankoukyaku muke no shouhin yori, mushiro jimoto no hito ga yoku kaumono no hou ga, omiyage niwa osusume desu.

  8. 私は人見知(ひとみし)りで、直接(ちょくせつ)会うより、むしろ電話(でんわ)で話したほうが上手にしゃべれます。

    Tôi nhút nhát nên thay vì gặp trực tiếp, tôi thực sự có thể nói chuyện qua điện thoại tốt hơn.

    Watashi wa hito mishiri de, chokusetsu au yori, mushiro skybe ya denwa de hanashita hou ga jouzu ni shabere masu.

Danh Sách Ngữ Pháp JLPT N3